Trung ương định hướng mục tiêu cụ thể về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của các địa phương.
Vừa qua, Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia đã ban hành khung kế hoạch hành động của các tỉnh ủy/thành ủy trong thực hiện Nghị quyết 57-NQ/TW với nhiều mục tiêu cụ thể được xác định trong mỗi giai đoạn.
Đến hết năm 2025. Phát triển hạ tầng cần đạt tỷ lệ phủ sóng 5G trên địa bàn ≥ 60%; có ≥ 60% người sử dụng có khả năng truy cập băng rộng cố định với tốc độ trên 01 Gbps/s; có Trung tâm an ninh mạng cấp tỉnh (hoặc thuê dịch vụ giám sát an toàn thông tin), giám sát, ứng cứu sự cố cho toàn hệ thống.
Phát triển nguồn lực: Có ≥ 1,0% tổng chi ngân sách địa phương chi cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; tỷ lệ chi cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số đạt 2% GRDP. Có ≥ 80% cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng kỹ năng số căn bản. 100% cán bộ, công chức cấp tỉnh được bồi dưỡng kỹ năng số căn bản. 80% cán bộ, công chức, viên chức làm chủ kỹ năng số, ứng dụng công nghệ trong quản lý, điều hành. 80% dân số trưởng thành tiếp cận dịch vụ số trong y tế, giáo dục, bảo hiểm, giao thông. Có từ 07 người thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo trên 01 vạn dân.
Phát triển khoa học, công nghệ: Có ≥ 30 doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn. Có ≥ 4 tổ chức khoa học và công nghệ công lập trực thuộc tỉnh. Mỗi năm có ≥ 20 công trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh được nghiệm thu. Có ≥ 300 cán bộ nghiên cứu khoa học và công nghệ toàn tỉnh. Mỗi năm có ≥ 25 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh triển khai. Có ≥ 40% kết quả khoa học và công nghệ được ứng dụng thực tiễn sau 12 tháng nghiệm thu. Mỗi năm có ≥ 15 đơn đăng ký sở hữu trí tuệ (sáng chế, giải pháp hữu ích). Có ≥ 10% doanh nghiệp sử dụng kết quả nghiên cứu từ viện, trường trong sản xuất/kinh doanh. Mỗi năm có ≥ 50 bài bài báo khoa học có địa chỉ tác giả tại tỉnh (Scopus/ISI). Mỗi năm có ≥ 1 công trình đạt giải thưởng khoa học và công nghệ quốc gia/khu vực. Ứng dụng AI, IoT, Big Data,… trong quản lý môi trường, đô thị thông minh; nâng cao chất lượng sống người dân.
Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo: Có ≥ 30 doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Có ≥ 50 doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Có ≥ 3 vườn ươm/trung tâm đổi mới sáng tạo. Có ≥ 15% doanh nghiệp có hoạt động đổi mới quy trình, mô hình kinh doanh. Mỗi năm có ≥ 20 sản phẩm đổi mới sáng tạo được thương mại hóa. Mỗi năm có ≥ 10 dự án đổi mới sáng tạo được hỗ trợ từ ngân sách tỉnh. Mỗi năm có ≥ 5 sáng chế, giải pháp hữu ích có địa chỉ tại tỉnh. Mỗi năm có ≥ 100 bài báo khoa học ứng dụng liên quan đổi mới sáng tạo. Có ≥ 10% doanh nghiệp vừa và nhỏ có hợp tác nghiên cứu, phát triển với các viện/trường. Mỗi năm có ≥ 30 sáng kiến trong khu vực công được công nhận.
Phát triển chuyển đổi số: Chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh ≥ 0.60. Có ≥ 70% thủ tục hành chính được tiếp nhận, giải quyết phi địa giới hành chính giữa trung ương và địa phương, giữa các cấp chính quyền. Có 100% thủ tục hành chính liên quan đến đào tạo, nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh phải được thực hiện trực tuyến. Có ≥ 70% giao dịch hành chính thuộc diện “phi tiếp xúc”. Có ≥ 70% hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính được số hóa. Có ≥ 80% dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên tổng số thủ tục hành chính có đủ điều kiện. Có ≥ 70% hồ sơ thủ tục hành chính xử lý trực tuyến. Có ≥ 40% hệ thống thông tin của tỉnh được vận hành trên nền tảng điện toán đám mây. Có ≥ 50% cơ sở dữ liệu của tỉnh được số hóa & liên thông với Trung ương. Có ≥ 60% dữ liệu của các ban, sở, ngành được tích hợp với trục liên thông dữ liệu cấp tỉnh. Có ≥ 30% doanh nghiệp vừa và nhỏ địa phương ứng dụng công nghệ số. Có ≥ 50% người dân có tài khoản định danh điện tử (VNeID). Có ≥ 60% đảng ủy, chính quyền xã, phường sử dụng phần mềm quản trị điều hành thống nhất. Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử. Quy mô kinh tế số đạt 15% GRDP.
Đến hết năm 2030. Phát triển hạ tầng: Tỷ lệ phủ sóng 5G trên địa bàn đạt 100%. 100% người sử dụng có khả năng truy cập băng thông rộng cố định với tốc độ trên 01 Gb/s.
Phát triển nguồn lực: Có ≥ 1,5% tổng chi ngân sách địa phương chi cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; tỷ lệ chi cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số đạt 3% GRDP. 100% cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng kỹ năng số căn bản. 100% cán bộ, công chức, viên chức làm chủ kỹ năng số, ứng dụng công nghệ trong quản lý, điều hành. 90% dân số trưởng thành tiếp cận dịch vụ số trong y tế, giáo dục, bảo hiểm, giao thông. Có từ 12 người thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo trên 01 vạn dân.
Phát triển khoa học, công nghệ: Có ≥ 600 cán bộ nghiên cứu khoa học và công nghệ toàn tỉnh. Có ≥ 70 doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn. Có ≥ 6 tổ chức khoa học và công nghệ công lập trực thuộc tỉnh. Mỗi năm có ≥ 40 công trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh được nghiệm thu. Mỗi năm có ≥ 50 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh triển khai. Có ≥ 60% kết quả khoa học và công nghệ được ứng dụng thực tiễn sau 12 tháng nghiệm thu. Mỗi năm có ≥ 40 đơn đăng ký sở hữu trí tuệ (sáng chế, giải pháp hữu ích). Có ≥ 25% doanh nghiệp sử dụng kết quả nghiên cứu từ viện, trường trong sản xuất/kinh doanh. Mỗi năm có ≥ 150 bài báo khoa học có địa chỉ tác giả tại tỉnh (Scopus/ISI). Mỗi năm có ≥ 3 công trình đoạt giải thưởng khoa học và công nghệ cấp quốc gia/khu vực. Ứng dụng AI, IoT, Big Data,… trong quản lý môi trường, đô thị thông minh; nâng cao chất lượng sống người dân.
Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo: Có ≥ 70 doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Có ≥ 150 doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Có ≥ 7 vườn ươm, trung tâm đổi mới sáng tạo. Có ≥ 30% doanh nghiệp có hoạt động đổi mới quy trình, mô hình kinh doanh. Mỗi năm có ≥ 60 sản phẩm đổi mới sáng tạo được thương mại hóa. Mỗi năm có ≥ 30 dự án đổi mới sáng tạo được hỗ trợ từ ngân sách tỉnh. Mỗi năm có ≥ 20 sáng chế, giải pháp hữu ích có địa chỉ tại tỉnh. Mỗi năm có ≥ 300 bài báo khoa học ứng dụng liên quan đổi mới sáng tạo. Có ≥ 25% doanh nghiệp vừa và nhỏ có hợp tác nghiên cứu, phát triển với viện/trường. Mỗi năm có ≥ 70 sáng kiến trong khu vực công được công nhận.
Phát triển chuyển đổi số: Chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh ≥ 0,75. Có 100% thủ tục hành chính được tiếp nhận, giải quyết phi địa giới hành chính giữa trung ương và địa phương, giữa các cấp chính quyền. 100% thủ tục hành chính liên quan đến đào tạo, nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh phải được thực hiện trực tuyến. 100% giao dịch hành chính thuộc diện “phi tiếp xúc”. 100% hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính được số hóa. 100% dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên tổng số thủ tục hành chính có đủ điều kiện. Có ≥ 85% hồ sơ thủ tục hành chính xử lý trực tuyến. Có ≥ 70% hệ thống thông tin của tỉnh vận hành trên nền tảng điện toán đám mây. Có ≥ 80% cơ sở dữ liệu của tỉnh được số hóa & liên thông tới Trung ương. Có ≥ 85% dữ liệu của các ban, sở, ngành được tích hợp với nền tảng chia sẻ LGSP. Có ≥ 60% doanh nghiệp vừa và nhỏ địa phương ứng dụng công nghệ số. Có ≥ 80% người dân có tài khoản định danh điện tử (VNeID), tỷ lệ người dân có chữ ký số ≥ 10%. Các cơ quan đảng trong tỉnh hoàn thành tốt mục tiêu của Đề án Chuyển đổi số trong các cơ quan đảng. Có ≥ 90% đảng ủy, chính quyền xã, phường sử dụng phần mềm quản trị điều hành thống nhất. Quy mô kinh tế số đạt 30% GRDP. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử.
* Đến hết năm 2035. Phát triển hạ tầng: Tỷ lệ phủ sóng 6G trên địa bàn đạt 50%. Phát triển nguồn lực: Có ≥ 2% tổng chi ngân sách địa phương chi cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; tỷ lệ chi cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số đạt 3% GRDP. 100% cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng kỹ năng số căn bản. 100% cán bộ, công chức, viên chức làm chủ kỹ năng số, ứng dụng công nghệ trong quản lý, điều hành. 95% dân số trưởng thành tiếp cận dịch vụ số trong y tế, giáo dục, bảo hiểm, giao thông. Có từ 20 người thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo trên 01 vạn dân.
Phát triển khoa học, công nghệ: Có ≥ 1.200 cán bộ nghiên cứu khoa học và công nghệ toàn tỉnh. Có ≥ 150 doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh. Có ≥ 8 tổ chức khoa học và công nghệ công lập trực thuộc tỉnh. Mỗi năm có ≥ 80 công trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh được nghiệm thu. Mỗi năm có ≥ 80 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh triển khai. Có ≥ 75% kết quả khoa học và công nghệ được ứng dụng thực tiễn trong vòng 12 tháng sau khi nghiệm thu. Mỗi năm có ≥ 80 đơn đăng ký sở hữu trí tuệ (sáng chế, giải pháp hữu ích). Có ≥ 40% tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng kết quả nghiên cứu từ viện, trường trong sản xuất/kinh doanh. Mỗi năm có ≥ 300 bài báo khoa học có địa chỉ tác giả tại tỉnh (Scopus/ISI). Mỗi năm có ≥ 5 công trình đoạt giải thưởng khoa học và công nghệ cấp quốc gia/khu vực. Làm chủ một số công nghệ chiến lược, công nghệ số như: Trí tuệ nhân tạo, Internet vạn vật (IoT), dữ liệu lớn, điện toán đám mây, chuỗi khối, bán dẫn, công nghệ lượng tử, nano; ứng dụng công nghệ hiện đại vào việc quản lý môi trường, đô thị thông minh; nâng cao chất lượng sống người dân.
Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo: Có ≥ 150 doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Có ≥ 300 doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Có ≥ 12 vườn ươm, trung tâm đổi mới sáng tạo. Có ≥ 50% doanh nghiệp có hoạt động đổi mới quy trình, mô hình kinh doanh. Mỗi năm có ≥ 150 sản phẩm đổi mới sáng tạo được thương mại hóa. Mỗi năm có ≥ 60 dự án đổi mới sáng tạo được hỗ trợ từ ngân sách tỉnh. Mỗi năm có ≥ 50 sáng chế, giải pháp hữu ích có địa chỉ tại tỉnh. Mỗi năm có ≥ 700 bài báo khoa học ứng dụng liên quan đổi mới sáng tạo. Có ≥ 40% doanh nghiệp vừa và nhỏ có hợp tác nghiên cứu, phát triển với viện/trường. Mỗi năm có ≥ 120 sáng kiến trong khu vực công được công nhận.
Phát triển chuyển đổi số: Chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh ≥ 0,85. 100% dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên tổng số thủ tục hành chính có đủ điều kiện. Có ≥ 95% hồ sơ thủ tục hành chính xử lý trực tuyến. Có ≥ 90% hệ thống thông tin của tỉnh vận hành trên nền tảng điện toán đám mây. 100% cơ sở dữ liệu của tỉnh được số hóa & liên thông với Trung ương. 100% dữ liệu của các sở, ngành được tích hợp trên nền tảng chia sẻ LGSP. Có ≥ 85% doanh nghiệp vừa và nhỏ địa phương ứng dụng công nghệ số. Có ≥ 95% người dân có tài khoản định danh điện tử, tỷ lệ người dân trưởng thành có chữ ký số đạt 20%. Xây dựng các trung tâm điều hành thông minh cấp tỉnh đóng vai trò như “bộ não số” của địa phương, giúp tổ chức đảng, cơ quan đảng, chính quyền thực hiện công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và điều hành hiệu quả trên nhiều lĩnh vực như kinh tế - xã hội, an ninh, giao thông, môi trường và dịch vụ công. 100% đảng ủy, chính quyền xã, phường sử dụng phần mềm quản trị điều hành thống nhất. Quy mô kinh tế số đạt 40% GRDP.
* Đến hết năm 2040. Phát triển hạ tầng: Tỷ lệ phủ sóng 6G trên địa bàn đạt 80%. Phát triển nguồn lực: Có ≥ 2,5% tổng chi ngân sách địa phương chi cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; tỷ lệ chi cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số đạt 3% GRDP. 97% dân số trưởng thành tiếp cận dịch vụ số trong y tế, giáo dục, bảo hiểm, giao thông. Có từ 33 người thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo trên 01 vạn dân. Thu hút đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học, kỹ sư công nghệ hàng đầu, hình thành “cụm chuyên gia”. 80% - 90% dân số trưởng thành thường xuyên sử dụng dịch vụ số (chăm sóc sức khỏe từ xa, học trực tuyến nâng cao, giao dịch tài chính số,…).
Phát triển khoa học, công nghệ: Có ≥ 2.000 cán bộ nghiên cứu khoa học và công nghệ toàn tỉnh. Có ≥ 250 doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Có ≥ 10 tổ chức khoa học và công nghệ công lập trực thuộc tỉnh. Mỗi năm có ≥ 120 công trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh được nghiệm thu. Mỗi năm có ≥ 120 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh triển khai. Có ≥ 85% kết quả khoa học và công nghệ được ứng dụng thực tiễn sau 12 tháng nghiệm thu. Mỗi năm có ≥ 120 đơn đăng ký sở hữu trí tuệ (sáng chế, giải pháp hữu ích). Có ≥ 60% doanh nghiệp sử dụng kết quả nghiên cứu từ viện, trường trong sản xuất/kinh doanh. Mỗi năm có ≥ 500 bài báo khoa học có địa chỉ tác giả tại tỉnh (Scopus/ISI). Mỗi năm có ≥ 8 công trình đoạt giải thưởng khoa học và công nghệ cấp quốc gia/khu vực. Có 15 - 20 trung tâm nghiên cứu, phát triển trọng điểm ở tỉnh/thành phố, thu hút nhà khoa học, doanh nghiệp đầu tư. Có 7 - 10 trung tâm nghiên cứu và phát triển hoặc đổi mới sáng tạo của địa phương đạt uy tín trong nước, kết nối quốc tế. Có ≥ 250 doanh nghiệp khoa học và công nghệ, trong số đó có 10% doanh nghiệp công nghệ số nội địa vươn tầm khu vực, một số doanh nghiệp làm chủ công nghệ lõi. Ứng dụng AI, IoT, Big Data,… trong quản lý môi trường, đô thị thông minh; nâng cao chất lượng sống người dân.
Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo: Có ≥ 500 doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Mỗi năm có 50 đến 60 dự án khởi nghiệp sáng tạo. Có ≥ 18 vườn ươm, trung tâm đổi mới sáng tạo. Có ≥ 70% doanh nghiệp có hoạt động đổi mới quy trình, mô hình kinh doanh. Có 15 - 20 trung tâm đổi mới sáng tạo trọng điểm ở tỉnh, thành, thu hút nhà khoa học, doanh nghiệp đầu tư. Mỗi năm có ≥ 300 sản phẩm đổi mới sáng tạo được thương mại hóa. Mỗi năm có ≥ 100 dự án đổi mới sáng tạo được hỗ trợ từ ngân sách tỉnh. Mỗi năm có ≥ 100 sáng chế, giải pháp hữu ích có địa chỉ tại tỉnh. Mỗi năm có ≥ 1200 bài báo khoa học ứng dụng liên quan đổi mới sáng tạo. Có ≥ 60% vừa và nhỏ có hợp tác nghiên cứu, phát triển với viện/trường. Mỗi năm có ≥ 180 sáng kiến trong khu vực công được công nhận.
Phát triển chuyển đổi số: Chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh ≥ 0,92. 100% dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên tổng số thủ tục hành chính có đủ điều kiện. 100% hồ sơ thủ tục hành chính xử lý trực tuyến. 100% hệ thống thông tin của tỉnh vận hành trên nền tảng điện toán đám mây. 100% cơ sở dữ liệu của tỉnh được số hóa & liên thông với Trung ương. 100% dữ liệu của các ban, sở, ngành được tích hợp với nền tảng chia sẻ LGSP. Có ≥ 95% doanh nghiệp vừa và nhỏ địa phương ứng dụng công nghệ số. 100% người dân có tài khoản định danh điện tử, tỷ lệ người dân có chữ ký số đạt 30%. Các trung tâm điều hành thông minh cấp tỉnh thực sự đóng vai trò là “bộ não số” của địa phương, giúp tổ chức đảng, cơ quan đảng, chính quyền thực hiện công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và điều hành hiệu quả trên nhiều lĩnh vực như kinh tế - xã hội, an ninh, giao thông, môi trường và dịch vụ công. 100% đảng ủy, chính quyền xã, phường sử dụng phần mềm quản trị điều hành thống nhất. Kinh tế số đạt 45% GRDP.
* Đến hết năm 2045. Phát triển hạ tầng: Tỷ lệ phủ sóng 6G trên địa bàn đạt 100%. Phát triển nguồn lực: Có ≥ 3% tổng chi ngân sách địa phương chi cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; tỷ lệ chi cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số đạt 3% GRDP. 99% dân số trưởng thành tiếp cận dịch vụ số trong y tế, giáo dục, bảo hiểm, giao thông. Có ≥ 90% dân số trưởng thành thường xuyên sử dụng dịch vụ số (chăm sóc sức khỏe từ xa, học trực tuyến nâng cao, giao dịch tài chính số,…). Có từ 54 người thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo trên 01 vạn dân. Thu hút đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học, kỹ sư công nghệ hàng đầu, hình thành “cụm chuyên gia”.
Phát triển khoa học, công nghệ: Có ≥ 3.000 cán bộ nghiên cứu khoa học và công nghệ toàn tỉnh. Có ≥ 400 doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Có ≥ 12 tổ chức khoa học và công nghệ công lập trực thuộc tỉnh. Mỗi năm có ≥ 160 công trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh được nghiệm thu. Mỗi năm có ≥ 160 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh triển khai. Có ≥ 95% kết quả khoa học và công nghệ được ứng dụng thực tiễn sau 12 tháng nghiệm thu. Mỗi năm có ≥ 180 đơn đăng ký sở hữu trí tuệ (sáng chế, giải pháp hữu ích). Có ≥ 80% doanh nghiệp sử dụng kết quả nghiên cứu từ viện, trường trong sản xuất/kinh doanh. Mỗi năm có ≥ 800 bài báo khoa học có địa chỉ tác giả tại tỉnh (Scopus/ISI). Mỗi năm có ≥ 10 công trình đoạt giải thưởng khoa học và công nghệ cấp quốc gia/khu vực. Địa phương có khả năng thu hút nhiều chuyên gia, nhà khoa học hàng đầu thế giới, tạo ra sản phẩm, dịch vụ công nghệ mang thương hiệu toàn cầu.
Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo: Có ≥ 800 doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Mỗi năm có 50 - 70 dự án khởi nghiệp sáng tạo. Có ≥ 25 vườn ươm, trung tâm đổi mới sáng tạo. Có ≥ 90% doanh nghiệp có hoạt động đổi mới quy trình, mô hình kinh doanh. Mỗi năm có ≥ 500 sản phẩm đổi mới sáng tạo được thương mại hóa. Mỗi năm ≥ 150 dự án đổi mới sáng tạo được hỗ trợ từ ngân sách tỉnh. Mỗi năm có ≥ 200 sáng chế, giải pháp hữu ích có địa chỉ tại tỉnh. Mỗi năm có ≥ 1800 bài báo khoa học ứng dụng liên quan đổi mới sáng tạo. Có ≥ 80% doanh nghiệp vừa và nhỏ có hợp tác nghiên cứu, phát triển với viện/trường. Mỗi năm có ≥ 250 sáng kiến trong khu vực công được công nhận.
Phát triển chuyển đổi số: Chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh đạt 1,0. 100% dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên tổng số thủ tục hành chính có đủ điều kiện. 100% hồ sơ thủ tục hành chính xử lý trực tuyến. 100% hệ thống thông tin của tỉnh vận hành trên nền tảng điện toán đám mây. 100% cơ sở dữ liệu của tỉnh được số hóa & liên thông với Trung ương. 100% dữ liệu của các sở, ban, ngành được tích hợp trên nền tảng chia sẻ LGSP. 100% doanh nghiệp vừa và nhỏ địa phương ứng dụng công nghệ số. 100% người dân có tài khoản định danh điện tử (VNeID), tỷ lệ người dân có chữ ký số đạt 40%. Ứng dụng AI, IoT và Big Data ở mức độ cao trong hệ thống đảng số, chính quyền số giúp xây dựng các hệ thống quản trị thông minh, tự động hóa ra quyết định dựa trên dữ liệu thời gian thực, tối ưu hóa quy trình vận hành và nâng cao chất lượng các hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và dịch vụ công. Duy trì/nâng cấp trung tâm điều hành thông minh cấp tỉnh đóng vai trò thực sự là “bộ não số” của địa phương, giúp tổ chức đảng, cơ quan đảng, chính quyền lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và điều hành hiệu quả trên tất cả các lĩnh vực. 100% đảng ủy, chính quyền xã, phường sử dụng phần mềm quản trị điều hành thống nhất. Các hệ thống đảng số, chính quyền số vận hành hoàn toàn thông minh. Các đô thị vận hành dựa trên dữ liệu, quản trị thông minh, giảm phát thải, sử dụng năng lượng xanh. Dịch vụ y tế, giáo dục, an sinh xã hội đạt chuẩn tiên tiến, người dân hưởng thụ môi trường sống hiện đại, an toàn, tiện ích. Hội nhập sâu với mạng lưới đô thị thông minh toàn cầu, là điểm đến của hợp tác quốc tế về công nghệ, nghiên cứu, du lịch. Là đầu tàu về công nghệ mũi nhọn (AI, robot, vật liệu mới, sinh học…), sở hữu công trình nghiên cứu tầm vóc, ứng dụng rộng rãi. Kinh tế số đạt 50% GRDP; các ngành đều có khả năng cạnh tranh, xuất khẩu dịch vụ số, sản phẩm công nghệ cao. Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế ở mức cao, hướng tới phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh địa phương.