25/02/2022
Phát triển nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai
Trong những năm qua phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Lào Cai đạt nhiều kết quả quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh, đối ngoại, tăng cường xây dựng Đảng và hệ thống chính trị vững mạnh.
Trong giai đoạn
tới, xác định phát triển quy mô và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của cấp ủy các cấp, của cả hệ thống chính
trị và toàn xã hội với mục tiêu: Phát triển nguồn nhân lực đủ về số lượng, bảo đảm về
chất lượng, hợp lý về cơ cấu, phù hợp với nhu cầu sử dụng. Xây dựng, phát triển
nguồn nhân lực của tỉnh trở thành nguồn lực quan trọng, tạo đột phá phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh và đối ngoại, xây dựng Lào Cai trở thành tỉnh phát triển của cả nước vào năm 2045; với một số mục tiêu cụ thể: Tạo việc làm mới khu vực phi nông
nghiệp khoảng 350.000 việc làm; Lao động tại chỗ và chuyển dịch từ lĩnh vực
nông nghiệp khoảng 30.000 lao động; Thu hút nguồn nhân lực ngoài tỉnh đến làm
việc tại các khu kinh tế, các khu, cụm công nghiệp tỉnh Lào Cai khoảng 270.000
lao động.
Để hoàn thành thắng lợi các
mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra; trong thời gian tới tỉnh Lào Cai cần tập trung
triển khai thực hiện một số nhóm nhiệm vụ, giải pháp, cụ thể:
Tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền;
đổi mới, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước; sự vào cuộc của cả hệ thống chính
trị trong phát triển nguồn nhân
lực. Các cấp ủy, tổ chức đảng, nhất là người đứng đầu xác định công tác
phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ chính trị đặc biệt quan trọng, then chốt quyết định đến phát triển toàn diện, bền vững của tỉnh; từ
đó lãnh đạo, chỉ đạo tạo sự
thống nhất cao đồng bộ, toàn diện trong hệ thống chính trị về phát triển nguồn
nhân lực. Bộ máy chính
quyền các cấp tiếp tục nâng
cao hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành, năng lực xây dựng cụ thể hóa các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước để xây dựng, tổ chức triển khai, thực hiện các chương trình, đề án
gắn với phát triển nguồn nhân lực bảo đảm bám sát với tình hình thực tiễn và
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
đồng thời xác định rõ các các mục tiêu, lộ trình, tiến độ triển khai thực hiện
chi tiết, cụ thể gắn chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm các cấp, các ngành và
người đứng đầu các cấp trong xây dựng và phát triển nguồn nhân lực Đổi mới mạnh
mẽ, đồng bộ về công tác quản lý
nhà nước về phát triển nguồn nhân lực. Nội
dung, hình thức, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển
toàn diện phẩm chất và năng lực người học. Đẩy mạnh phân cấp thực hiện quyền tự
chủ các cơ sở đào tạo, đơn vị sử dụng lao động. Phân cấp quản lý và có cơ chế
phối hợp hợp lý giữa quản lý ngành, địa phương và các cơ sở đào tạo phát triển
nguồn nhân lực. Thực
hiện tốt công tác dự báo về xu hướng và nhu cầu nhân lực; điều tiết quy mô và
cơ cấu, lĩnh vực, ngành nghề đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội, khắc phục tình trạng mất cân đối cung - cầu và lãng phí trong đào tạo.
Nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, đổi mới, phát triển toàn diện về
giáo dục - nguồn nhân lực - khoa học công nghệ tỉnh Lào Cai. Chú trọng chất lượng và
hiệu quả giáo dục toàn diện và vững chắc ở tất cả các cấp học, nhất là khu vực
vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đổi mới chương
trình, nội dung, phương pháp dạy và học ở tất cả các bậc học theo định hướng
phát triển phẩm chất và năng lực của người học, hướng tới phát triển con người
toàn diện, có ý chí tự lực, tự cường, khát vọng vươn lên. Tiếp tục sắp xếp quy mô, mạng lưới trường, lớp
gắn với hiệu quả, thực chất; ưu tiên nguồn lực đầu tư cho giáo dục
chất lượng cao, giáo dục dân tộc. Củng cố, nâng cao chất lượng các trường đạt
chuẩn quốc gia; thu hút thành lập các trường quốc tế; xây dựng Trường Trung học
Phổ thông chuyên tỉnh Lào Cai nằm trong nhóm các trường trung
học phổ thông chuyên tốt nhất của cả nước.
Phát
triển hệ thống giáo dục đại học, dạy nghề; đổi mới và nâng cao chất lượng giáo
dục nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực cho thị
trường lao động. Tiếp tục ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất
lượng đội ngũ giảng viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đổi mới nội dung
chương trình, hình thức và phương pháp đào tạo, áp dụng công nghệ số trong đào tạo, bảo đảm người học có trình độ
chuyên môn, ngoại ngữ, kỹ năng nghề, kỹ năng sử dụng công nghệ số, kỹ năng khởi nghiệp đáp ứng yêu cầu của thị
trường lao động. Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu sử dụng
nguồn nhân lực của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao; tập
trung đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn (du lịch, công nghiệp, logistics, nông nghiệp,…) để cung ứng cho các khu,
cụm công nghiệp, các doanh nghiệp trên địa bàn; đào tạo nguồn nhân lực
số chất lượng cao cho các cơ quan, đơn vị đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh chuyển đổi
số, xây dựng mô hình đô thị thông minh, nền kinh tế số, xã hội số trên địa bàn
tỉnh.
Xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành. Rà soát, sửa đổi,
bổ sung, hoàn thiện, chuẩn hóa, đồng bộ và thực hiện nghiêm các quy chế, quy
định, quy trình về công tác cán bộ, bảo đảm tính thống nhất, chặt chẽ giữa các
khâu trong tổ chức thực hiện; hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí đánh
giá, giới thiệu, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền đi đôi
với giám sát quyền lực, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch. Tăng cường công
tác phát hiện, thu hút, sử dụng, trọng dụng nhân tài, thực hiện chính sách thu
hút và tuyển dụng đối với nguồn cán bộ, công chức từ sinh viên tốt nghiệp loại
giỏi, xuất sắc ở trong nước và nước ngoài, nhất là kỹ sư, cán bộ khoa học trẻ
có triển vọng về công tác tại tỉnh. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch gắn
với bố trí, sử dụng cán bộ bảo đảm tính khả thi và yêu cầu chuẩn hóa cán bộ.
Phát triển nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ tái cơ cấu lại kinh tế; phát triển kinh tế nông, lâm
nghiệp theo chuỗi giá trị kết hợp xây dựng nông thôn mới bền vững; cơ cấu lại
sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao hiệu quả, giá trị
gia tăng và phát triển nông nghiệp đa chức năng gắn với công nghiệp chế biến,
dịch vụ, du lịch nông thôn. Ưu tiên nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực nông thôn, gắn liền với công tác đào tạo nghề và giải
quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông
nghiệp.
Tăng
cường hợp tác quốc tế, thu hút các nguồn vốn nước ngoài và sử dụng có hiệu quả
các nguồn vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài để phát triển nhân lực,
ưu tiên cho xây dựng hệ thống cơ sở đào tạo nghề; tăng cường hợp tác quốc tế về
đào tạo giảng viên, giáo viên dạy nghề các trường cao đẳng, trung cấp. Đẩy mạnh
liên kết, hợp tác với các cơ sở đào tạo có trình độ tiên tiến để từng bước tiếp
thu, chuyển giao công nghệ đào tạo, đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực chất lượng
cao của tỉnh.
Tăng
cường xúc tiến giới thiệu việc làm, hợp tác xuất khẩu lao động, đào tạo lao
động xuất khẩu cũng như thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao đến làm việc tại
tỉnh. Tổ chức
các hoạt động tạo việc làm, ngày hội việc làm cho sinh viên, học sinh, học viên
và người lao động. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách, chương trình, đề
án giải quyết việc làm, các kế hoạch đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài. Chú trọng nắm bắt thông tin, kết nối cung - cầu lao động trong, ngoài
tỉnh và thị trường lao động quốc tế; phối hợp với các địa phương trong, ngoài
tỉnh, tạo sự kết nối, liên thông trong chuỗi cung ứng lao động giữa các địa
phương. Thực hiện việc kết nối, thông tin, tư vấn, tuyển dụng thông qua hình
thức trực tiếp và gián tiếp qua các trang thông tin điện tử của tỉnh, tạo thuận
lợi cho người lao động tiếp cận thông tin, tìm kiếm việc làm.
Tiếp
tục rà soát, bổ sung, ban hành các chính sách về phát triển nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh: Chính sách nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; Các chính sách về thu hút nhân lực chất lượng cao vào làm
việc trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; Khuyến khích chuyển
dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp, khuyến khích người
lao động tự đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, khuyến
khích xã hội hóa đào tạo nhân lực; Tăng cường liên kết, hợp tác đào tạo trong
và ngoài nước, gắn kết các cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, đào tạo theo nhu cầu
của doanh nghiệp và thu hút doanh nghiệp tham gia nhiều hơn vào công tác đào
tạo nguồn nhân lực; Hỗ trợ doanh nghiệp tạo việc làm mới, liên kết đào tạo, nhà
nước hỗ trợ đào tạo nghề; Cơ chế nhà nước
đặt hàng dịch vụ công cho doanh nghiệp, hội xã hội nghề nghiệp; tôn vinh, khen
thưởng doanh nghiệp, doanh nhân có nhiều thành tích trong sản xuất, kinh doanh; Cơ chế tín dụng ưu đãi cho học sinh, sinh viên
phục vụ nhu cầu học tập, bồi dưỡng; Chính sách về ưu tiên đào tạo
nguồn nhân lực là người dân tộc thiểu số. Ưu tiên xây dựng một số chương trình, đề
án trọng điểm gồm: Đề án Phát triển khu, cụm
công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu; Chương trình Phát triển doanh nghiệp, doanh
nhân; Chương trình Đào tạo và thu hút nhân tài, xây dựng đội ngũ chuyên gia…
Quan tâm, bảo đảm nguồn lực, bố trí kinh phí cho phát
triển nguồn nhân lực trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề. Mở thêm
các ngành nghề tại các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp và giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn theo hướng chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế của tỉnh. Rà soát và đầu tư có trọng tâm, trọng
điểm một số trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên công lập theo
vùng, khu vực phục vụ đào tạo nhân lực trình độ sơ cấp cho các địa phương ở các
ngành nghề xã hội có nhu cầu lớn. Khuyến khích thành lập các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp ngoài công lập. Ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư phát
triển, nguồn chi sự nghiệp và huy động các
nguồn vốn doanh nghiệp, nguồn tài trợ, vốn xã hội, hợp tác quốc tế, vốn đầu tư nước
ngoài, và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện các nội dung về đào
tạo, thu hút, đãi ngộ, và hỗ trợ, đầu tư, hợp tác để thúc đẩy phát triển nguồn
nhân lực.
Đỗ Quang Thắng - Chuyên viên phòng Tổng hợp
|