Một số điểm mới về thi hành kỷ luật trong Đảng theo Quy định số 22-QĐ/TW
Ngày 28/7/2021, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Quy định số 22-QĐ/TW “về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng” thay thế Quy định số 30-QĐ/TW ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng “thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng”. Trong đó công tác thi hành kỷ luật trong Đảng nằm ở Chương III, gồm 10 điều, từ Điều 9 đến Điều 18, Quy định 22-QĐ/TW cơ bản kế thừa, tiếp thu các nội dung Quy định 30-QĐ/TW, nhưng biên tập thành 49 nội dung, 10 điều, từ Điều 9 đến Điều 18 và bổ sung thêm 11 nội dung mới.

Nguyên tắc thi hành kỷ luật trong Đảng được quy định tại Điều 9. Khoản 4 có 01 nội dung mới đó là “Nếu hết thời hiệu thì không xem xét, xử lý kỷ luật”, lý do xây dựng nội dung mới này để quy định rõ thực hiện việc xem xét thi hành kỷ luật Đảng theo thời hiệu. Khoản 5 “Kỷ luật đảng không thay thế kỷ luật hành chính, kỷ luật đoàn thể hoặc việc xử lý bằng pháp luật và ngược lại và bổ sung thêm nội dung trừ trường hợp có quy định khác”, quy định này là để giải quyết xử lý những trường hợp Điều lệ Đảng yêu cầu thi hành kỷ luật, nhưng pháp luật, quy định của chính quyền, đoàn thể không yêu cầu xử lý ví dụ vi phạm chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình, quy định của Đảng yêu cầu xử lý kỷ luật, nhưng pháp luật không yêu cầu phải xử lý.  Khoản 7 quy định rõ đảng viên vi phạm đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi thì chưa xem xét, xử lý kỷ luật, quy định này là để đảm bảo tính nhân đạo, đồng bộ quy định của Đảng với quy định của pháp luật trong một số trường hợp không xử lý người vi phạm đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

Thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm tại Điều 11, so với Quy định số 30-QĐ/TW nội dung này nằm ở phần II quy định thực hiện tại Điều 35, Quy định số 22-QĐ/TW cơ bản kế thừa, tiếp thu các nội dung Quy định số 30-QĐ/TW xây dựng thành Điều 11 và bổ sung thêm 02 điểm mới: Khoản 1 đối với Chi bộ Mục 1.1, bổ sung nội dung vi phạm tự diễn biến, tự chuyển hoá “Chi bộ quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong chi bộ (kể cả cấp ủy viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý) vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá", sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên (trừ nhiệm vụ do cấp trên giao)”.  Đối với kỷ luật đảng viên của cấp ủy Mục 1.3, nêu rõ“Ban thường vụ đảng uỷ cơ sở quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ (kể cả đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cùng cấp quản lý nhưng không phải cấp uỷ viên cùng cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý)”. Khoản 2 về thẩm quyền của ủy ban kiểm tra các cấp Mục 2.1 “Uỷ ban kiểm tra đảng uỷ cơ sở quyết định hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ (kể cả cấp uỷ viên chi bộ, cấp uỷ viên đảng uỷ bộ phận, cán bộ thuộc diện cấp uỷ cùng cấp quản lý nhưng không phải cấp uỷ viên cùng cấp)”.

Điều 12. Thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm, so với Quy định số 30-QĐ/TW nội dung này nằm ở phần II quy định thực hiện Điều 35, Quy định số 22-QĐ/TW cơ bản kế thừa, tiếp thu các nội dung Quy định số 30-QĐ/TW xây dựng thành Điều 12 và bổ sung thêm 01 điểm mới, về thẩm quyền kỷ luật tổ chức đảng của ủy ban kiểm tra Khoản 2 quy địnhỦy ban kiểm tra các cấp xem xét, kết luận, đề xuất với cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy trong việc xử lý kỷ luật tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp; quyết định hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo tổ chức đảng trực thuộc cấp ủy cấp dưới, như vậy ủy ban kiểm tra các cấp quyết định hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo tổ chức đảng trực thuộc cấp uỷ cấp dưới, quy định này mở rộng thẩm quyền kỷ luật tổ chức đảng của ban thường vụ đảng uỷ, uỷ ban kiểm tra cơ sở.

Trình tự xem xét, quyết định thi hành kỷ luật được quy định tại Điều 13, so với Quy định số 30-QĐ/TW nội dung này nằm ở phần II quy định thực hiện tại Điều 38, 39 Điều lệ Đảng, Quy định số 22-QĐ/TW cơ bản kế thừa, tiếp thu các nội dung Quy định số 30-QĐ/TW xây dựng thành Điều 13 và bổ sung thêm 02 điểm mới: Khoản 1 “Trước khi quyết định kỷ luật, đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định kỷ luật nghe đảng viên vi phạm hoặc đại diện tổ chức đảng vi phạm trình bày ý kiến và ý kiến này được báo cáo đầy đủ (kèm theo bản tự kiểm điểm) khi tổ chức đảng có thẩm quyền họp xem xét, quyết định kỷ luật” so với Quy định số 30-QĐ/TW có thêm nội dung “Hoặc đại diện tổ chức đảng vi phạm, đảng viên vi phạm có thể trình bày ý kiến trực tiếp với tổ chức đảng có thẩm quyền tại hội nghị xem xét, quyết định kỷ luật”, quy định này cho phép, trước khi xử lý kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên có thể báo cáo, giải trình vi phạm tại hội nghị của tổ chức đảng cấp trên để cấp ủy cấp trên xem xét hiểu rõ mức độ vi phạm trước khi quyết định mức xử lý vi phạm. Khoản 2, Mục 2.4, đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời, nếu vi phạm kỷ luật thì cấp ủy nơi đảng viên sinh hoạt tạm thời có trách nhiệm xem xét, xử lý kỷ luật tới mức cảnh cáo. Sau khi xử lý kỷ luật phải thông báo bằng văn bản cho cấp ủy nơi đảng viên sinh hoạt chính thức biết, so với Quy định số 30-QĐ/TW, Quy định số 22-QĐ/TW đã gộp các nội dung “Đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời vi phạm kỷ luật ở nơi sinh hoạt tạm thời, thì cấp uỷ nơi đảng viên sinh hoạt tạm thời có trách nhiệm xem xét, xử lý kỷ luật tới mức cảnh cáo. Sau khi xử lý kỷ luật phải thông báo bằng văn bản cho cấp uỷ nơi đảng viên sinh hoạt chính thức biết.” và “Trường hợp đảng viên có vi phạm ở tổ chức đảng sinh hoạt chính thức, sau khi chuyển sinh hoạt đảng tạm thời mới bị phát hiện thì do cấp uỷ nơi quản lý chính thức đảng viên đó xem xét, xử lý kỷ luật” về cùng 01 mục và quy định thành đảng viên vi phạm tại thời điểm trước khi chuyển đến sinh hoạt tạm thời hoặc vi phạm tại tổ chức đảng sinh hoạt tạm thời đều do tổ chức đảng nơi đảng viên tham gia sinh hoạt tạm thời xem xét xử lý vi phạm. Quy định này đã đảm bảo thời hạn, thời hiệu xử lý kỷ luật đối với đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời, tránh việc đùn đẩy trách nhiệm xử lý kỷ luật giữa  tổ chức đảng nơi đảng viên sinh hoạt đảng chính thức và sinh hoạt đảng tạm thời.

Trình tự, thủ tục, cách thức bỏ phiếu thi hành kỷ luật được quy định tại Điều 15, Khoản 3 cách tính số phiếu biểu quyết Mục 3.5. Một nửa hay hai phần ba quy định ở trên được tính trên tổng số đảng viên chính thức hoặc thành viên có quyền biểu quyết của tổ chức đảng, không tính trên số thành viên có mặt trong cuộc họp: Ở chi bộ là tổng số đảng viên chính thức (trừ số đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng, đảng viên đã được giới thiệu sinh hoạt tạm thời ở đảng bộ khác và đảng viên đã được miễn công tác, sinh hoạt đảng không có mặt tại cuộc họp); so với Quy định số 30-QĐ/TW có thêm nội dung “nếu đảng viên được giới thiệu sinh hoạt tạm thời, đảng viên đã được miễn công tác, sinh hoạt đảng đó có mặt ở cuộc họp, tham gia biểu quyết thì vẫn tính”, quy định này cho phép đảng viên được giới thiệu sinh hoạt tạm thời, đảng viên đã được miễn công tác, sinh hoạt đảng có mặt ở cuộc họp được quyền biểu quyết.

Về thi hành kỷ luật đối với đảng viên vi phạm pháp luật được quy định tại Điều 17, so với Quy định 30 bổ sung thêm kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm toán. Cụ thể: Khoản 2 “Đảng viên bị khởi tố, truy tố hoặc bị tạm giam hoặc do cơ quan thanh tra, kiểm toán cung cấp nội dung vi phạm pháp luật thì tổ chức đảng có thẩm quyền chủ động, kịp thời kiểm tra, kết luận và xem xét, xử lý kỷ luật đảng viên có vi phạm đến mức phải xử lý, không chờ kết luận hoặc tuyên án của toà án hoặc kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm toán; không cần quyết định cho đảng viên, cấp ủy viên trở lại sinh hoạt mới xem xét, xử lý kỷ luật. Sau khi có bản án hoặc quyết định của tòa án hoặc kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm toán, nếu thấy cần thiết, tổ chức đảng có thẩm quyền kỷ luật, xem xét lại việc kỷ luật đảng đối với đảng viên đó”. Khoản 3 đảng viên có vi phạm bị truy nã thì tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định khai trừ hoặc xoá tên trong danh sách đảng viên (đối với đảng viên dự bị), không phải theo quy trình thi hành kỷ luật.

Có thể nói những điểm mới về thi hành kỷ luật trong Đảng theo Quy định số 22-QĐ/TW ngày 28/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng “về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảnglà rất quan trọng, các cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp, các cơ quan tham mưu giúp việc cấp ủy, đảng viên cần nghiên cứu kỹ để triển khai thực hiện, vận dụng vào công tác thi hành kỷ luật trong Đảng, của cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra.                                       

Nguyễn Thành Nam – Ủy viên UBKT Tỉnh ủy
Thông tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập

© Văn phòng Tỉnh ủy Lào Cai

Địa chỉ: Trụ sở khối 1 - phường Nam Cường - Thành phố Lào Cai, Tỉnh Lào Cai

Điện thoại: 0214.3840.044 Fax: 0214.3840.053

Email: contact-tinhuy@laocai.gov.vn