Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ góp phần đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể
Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18/3/2002, Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Nghị quyết đã thống nhất nhận thức về các quan điểm phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, mà nòng cốt là hợp tác xã. Thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết cần phải có sự vào cuộc của các cấp, các ngành, trong đó không thể thiếu vai trò của ngành khoa học và công nghệ, để đưa nhanh các tiến bộ khoa học và công nghệ vào đời sống sản xuất. Trong thời gian qua ngành khoa học và công nghệ đã tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh các đề án trọng tâm về phát triển khoa học công nghệ, cơ chế chính sách khuyến khích ứng dụng khoa học công nghệ, hỗ trợ ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp, hỗ trợ bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm hàng hóa, hỗ trợ thương mại hàng hóa sản phẩm...để lãnh chỉ đạo; cùng với sự đóng góp trí tuệ của đội ngũ các nhà khoa học nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ khai thác được các tiềm năng sẵn có và hướng vào phục vụ cho sản xuất, phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Khoa học và công nghệ trong nông nghiệp
được xác định tập trung vào nhiệm vụ trọng tâm là: Nghiên cứu chọn tạo, lai tạo
các giống cây, con mới; Nghiên cứu khảo nghiệm đưa các giống cây, con có giá
trị kinh tế, có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu sâu bệnh phù hợp với
tiểu vùng sinh thái của địa phương bổ sung vào cơ cấu sản xuất của tỉnh; Ứng dụng
tiến bộ công nghệ trong thâm canh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát
triển cây ăn quả, cây công nghiệp là thế mạnh của địa phương; Phục tráng, bảo
tồn một số giống cây, con bản địa đặc trưng của tỉnh. Lĩnh vực khoa học
xã hội và nhân văn và các lĩnh vực khác tập trung thực hiện những nhiệm vụ nhằm giải quyết các yêu cầu cấp thiết của tỉnh, tạo
luận cứ khoa học giúp các cấp, các ngành trong việc hoạch định chiến lược,
chính sách, kế hoạch, các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Từ định hướng trọng tâm trên, hoạt động
nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống đã thu
được nhiều kết quả quan trọng.
Giai đoạn 2002 - 2021,
triển khai thực hiện 295 đề
tài, dự án nghiên cứu khoa học (199 đề tài, dự án nghiên cứu khoa học cấp tỉnh;
21 dự án thuộc Chương trình của Bộ khoa học và công nghệ, 75 dự án thuộc Chính
sách khuyến khích ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ). Hoạt động Khoa học và Công nghệ đã đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu
quả sản xuất, phát triển bền vững. Hàm lượng khoa học kỹ thuật trong sản phẩm,
hàng hóa và chất lượng sản phẩm hàng hóa ngày càng tăng lên đặc biệt là ứng dụng tiến bộ khoa học
trong lĩnh vực nông nghiệp là yếu tố tiền đề để phát triển sản xuất của tỉnh.
Trong lĩnh vực nông nghiệp đã chọn tạo, lai tạo
được 06 giống cây trồng mới; 03
giống lúa lai LC25, LC212, LC270 và 02 giống cây ăn quả Lê VH6 và đào
Maycrest/GF 305 đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận; 01
giống lúa thuần Tân Thịnh 15 đang trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
công nhận. Bổ sung nhiều giống
cây, con mới vào cơ cấu giống cho tỉnh, như các giống lúa lai; hoa lily, hoa
địa lan; các giống rau chất lượng cao (Cà chua Savior và Anna - Nhật; Cải bó xôi - Nhật; Cải
củ - Song Jeong Hàn Quốc; Xà lách Hacheong Hàn Quốc, Đậu cô ve TL1, Bí ngồi
Azura- Han Quốc, Su hào Winner (Nhật), Su lơ xanh Marathon (Nhật)); giống vật nuôi, gia cầm, giống thủy sản (thỏ New
Zealand, dê thịt; Gà Đông tảo
lai, Gà Ác lai, gà sao;
Cá tầm, cá Hồi, cá chiên, cá Bỗng, cá Quế, cá Vược...) từng bước chủ động về giống, góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh
của sản phẩm nông nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động. Bên cạnh đó, đẩy
mạnh ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật đặc biệt là ứng dụng công nghệ cao trong sản
xuất nông nghiệp (công nghệ nuôi
cấy mô tế bào, hệ thống tưới nhỏ giọt, hệ thống kiểm tra nhiệt độ, độ ẩm, máy
đo PH, thực hành theo VietGAP).
Trong lĩnh vực Khoa học xã hội & Nhân văn và khác đã nghiên cứu,
xây dựng luận cứ khoa học cho việc hoạch định chiến lược, chính sách, mục tiêu
và giải pháp phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, nâng cao chất lượng khám chữa
bệnh, bảo vệ sức khoẻ nhân dân, củng cố và giữ vững an ninh quốc phòng, xây dựng hệ
thống chính trị trong sạch vững mạnh.
Trong lĩnh vực về văn hóa - xã
hội đã nghiên cứu khôi phục và phát
triển các trò chơi dân gian, lễ hội truyền thống, bảo tồn giá trị văn hoá phi
vật thể; Xây dựng mô hình du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng tại các huyện có
tiềm năng Sa Pa, Bắc Hà, Bát Xát.
Tổng kết lý
luận và thực tiễn Lào Cai 20 năm (1991-2011); Lịch sử Lực lượng vũ trang tỉnh
1948 - 2018, lịch sử chính quyền địa phương; Lịch sử tỉnh Lào Cai 1907 - 1950; 1950 - 1991; 1991-
2017; Nghiên cứu thực trạng,
giải pháp đổi mới công tác quản lý các cơ quan đảng, cơ quan quản lý nhà nước
(công tác đánh giá cán bộ, công chức; hoạt động của HĐND cấp xã; đại biểu dân cử, hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân; kiểm
tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng...Giúp các ngành chức năng đề xuất
giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu lực công tác quản lý kinh tế - xã hội, giúp
cho tỉnh hoạch định chiến lược, định hướng và các giải pháp phát triển kinh tế
- xã hội trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn mới.
Trong lĩnh vực Giáo dục đã đánh
giá nhu cầu nguồn nhân lực và đề xuất các giải pháp đào tạo, bồi dưỡng cho các
trường chuyên nghiệp của tỉnh; xây dựng tài liệu bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên tiểu học, tài
liệu hướng dẫn hướng nghiệp phân luồng cho học sinh trung học cơ sở, trung học
phổ thông; tài liệu giáo
dục kỹ năng sống an toàn cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học. Góp
phần nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trên địa bàn
tỉnh.
Trong lĩnh vực Y tế đã nghiên cứu
đặc điểm dịch tễ học bệnh
Thalasimia; thực trạng bệnh đái tháo đường thai kỳ; phẫu thuật thay khớp háng bằng
vật liệu nhân tạo; kỹ thuật
Sinh học phân tử trong chẩn đoán và điều trị bệnh nhiễm trùng Hô hấp, Tiêu chảy
ở trẻ em; giải pháp hỗ trợ, chăm sóc, giáo dục trẻ tự kỷ; giải pháp cấp cứu
giảm thiểu tử vong trẻ sơ sinh...Kết quả được ứng dụng hiệu quả trong điều trị bệnh tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Nội tiết tỉnh, Bệnh viện Sản Nhi và bệnh
viện huyện/thành phố/thị xã…từng bước nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh,
giảm thiểu chi phí đi lại và nâng cao đời sống, sức khỏe cho người dân.
Trong lĩnh vực công nghiệp và
khác đã nghiên cứu công nghệ chế biến quặng Apatit Lào Cai loại 2 thành chế
phẩm hóa chất thân thiện với môi trường; chế biến xỉ phốt pho vàng Lào Cai
thành nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất các sản phẩm gốm xây dựng; chế tạo
lớp phủ Cr3C2-NiCr chịu ăn mòn mài mòn để phục hồi và nâng cao chất lượng bề
mặt cho bánh xe công tác của tuabin trong các nhà máy thủy điện; chế tạo thiết bị lọc nước sinh hoạt cho mô
hình trường học và đồn Biên phòng vùng cao; nghiên cứu thiết kế chế tạo hệ thống điện năng lượng
mặt trời hòa lưới ứng dụng phù hợp cho cơ quan công sở, trường học, doanh
nghiệp. Góp phần tận dụng nguồn phế liệu làm nguyên liệu
sản xuất gốm xây dựng, tiết kiệm chi phí, giảm thiểu ô nhiễm môi trường .
Tuy nhiên, Khoa học và Công nghệ chưa có
chính sách riêng hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ đối
với kinh tế tập thể, mà chủ yếu được lồng ghép thực hiện thông qua các đề tài, dự án nghiên cứu ứng dụng tiến
bộ Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh để chuyển giao các tiến bộ Khoa học
và Công nghệ cho các tổ chức cá nhân, hợ tác xã và doanh nghiệp. Qua đó góp
phần thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18/3/2002, về
tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Giai đoạn
2002 - 2021, có 07 hợp tác xã tham
gia phối hợp thực hiện các mô hình nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ Khoa học và
Công nghệ: 04 mô hình sản xuất rau chất lượng cao (Su hào; Xà lách; Súp lơ; Cà
chua; Cải củ; cải ngọt, cải ăn lá, đậu trạch, Bí ngồi; Đậu cô ve…) quy mô 1000m2/mô
hình tại các xã Gia Phú, huyện Bảo Thắng; xã Sa Pả, huyện Sa
Pa , xã Na Hối, huyện Bắc
Hà; xã Vạn Hoà, Thành phố Lào Cai. Mô hình trình diễn giống dưa Kim hoàng hậu; cải bắp
KA-CROSS và hoa lily Cam với quy mô 1000m2/loại tại Xã Quang Kim, huyện Bát Xát; Mô hình sản
xuất giống Đương Quy, Đan Sâm, Cát Cánh quy mô 0,5ha/loại tại Xã Lùng Phình,
huyện Bắc Hà. Qua
đó bước đầu người dân đã tiếp nhận và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào
sản xuất, đã tạo thêm ngành nghề sản xuất
mới, góp phần tăng thu nhập kinh tế hộ gia đình.
Để đẩy nhanh ứng dụng khoa học công nghệ góp phần
thực hiện tốt mục tiêu nhiệm vụ của Nghị quyết trong thời gian tới:
Làm tốt công tác tuyên truyền vận động nhân dân. Chú trọng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ đầu ngành, chuyên gia giỏi; phát huy năng lực sáng tạo đội ngũ cán bộ trẻ, phối kết hợp với
nhà khoa học các trường đại học, Viện nghiên cứu để đưa những tiến bộ khoa học kỹ
thuật công nghệ vào
sản
xuất.
Rà soát có các chính sách hỗ trợ ứng dụng tiến bộ khoa
học vào sản xuất, nhất là chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
thu hút các doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia và đầu tư đặc biệt khâu chế biến
nông sản tạo ra sản phẩm mang thương hiệu Lào Cai.
Đẩy mạnh việc nghiên cứu,
chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ, tăng nhanh trang bị kỹ thuật, đổi mới
công nghệ sản xuất nông nghiệp và nông thôn, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật
tiên tiến cho nông dân. Chú trọng việc ứng dụng công nghệ sinh học và công nghệ
chế biến, công nghệ sau thu hoạch để nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của
hàng nông sản.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Tranh thủ những tiến bộ về khoa
học công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 để áp dụng vào sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục quan tâm đầu tư cho khoa học công nghệ
bảo đảm đủ mạnh để thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào đời sống và
sản xuất./.